Giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (Luật số 52/2019/QH14)
Theo đó, Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức được sửa đổi (gọi tắt là Luật sửa đổi năm 2019) có những thay đổi, cụ thể như sau:
1. Luật Cán bộ, công chức:
– Có 19 Điều được sửa đổi, bổ sung. Cụ thể: Khoản 2 Điều 4, Điều 6, Điều 29, Khoản 1 Điều 34, Điều 37, Điều 39, Khoản 1 Điều 42, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 56, Điều 58, Điểm a Khoản 3 Điều 61, khoản 3 Điều 78, Điều 79, Điều 80, khoản 2 và khoản 3 Điều 82, Điều 84, Điều 85.
– Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại khoản 4 Điều 5 và Điều 64
b) Thay thế cụm từ “Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” bằng cụm từ “Luật tổ chức chính quyền địa phương” tại khoản 2 Điều 21, Điều 24 và khoản 1 Điều 63;
c) Thay thế cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân” bằng cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” tại Điều 24; thay thế cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân” bằng cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” tại khoản 1 Điều 63;
d) Thay thế cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp” bằng cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an” tại điểm d khoản 1 Điều 32;
đ) Thay thế cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục” bằng cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc” tại điểm c khoản 2 Điều 36.
– Bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản như sau:
a) Bỏ cụm từ “các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,” tại khoản 2 Điều 63;
b) Bỏ cụm từ “, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước” tại khoản 4 Điều 66;
c) Bỏ cụm từ “, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân” tại khoản 5 Điều 66;
d) Bỏ cụm từ “và đơn vị sự nghiệp công lập” tại khoản 6 Điều 66;
đ) Bỏ cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập,” tại khoản 1 Điều 70.
– Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 32: công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
2. Luật Viên chức
– Có 11 Điều được sửa đổi, bổ sung. Cụ thể: Khoản 3 Điều 9, Điều 25, khoản 2 Điều 28, khoản 1 Điều 29, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 53, khoản 2 và khoản 3 Điều 56, khoản 1 Điều 58, khoản 2 Điều 59, Điều 60.
– Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng” bằng cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng” tại điểm b khoản 2 Điều 22;
b) Thay thế cụm từ “phân loại đánh giá” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại điểm a khoản 1 Điều 29; thay thế cụm từ “phân loại đánh giá” và từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại Điều 42; thay thế từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại Điều 44.
– Bỏ một số cụm từ tại các điều, khoản như sau:
a) Bỏ cụm từ “nhưng không phải là công chức” tại khoản 1 Điều 3;
b) Bỏ cụm từ “được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc” tại khoản 5 Điều 28.
Tóm lại, Luật sửa đổi năm 2019 có những điểm mới cơ bản như sau:
1. Về khái niệm công chức: sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 Luật CBCC 2008
– Khẳng định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị- xã hội…
– Bỏ quy định công chức là lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội là công chức.
2. Xếp loại chất lượng cán bộ, công chức: sửa đổi, bổ sung Điều 29 Luật CBCC 2008
– Căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ, công chức vẫn được phân loại thành 04 mức. Tuy nhiên, mức “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” đã được sửa đổi lại là “hoàn thành nhiệm vụ”. Đồng thời kết quả xếp loại cán bộ, công chức được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức công tác.
3. Quy định thêm đối tượng được tuyển dụng vào công chức thông qua xét tuyển: sửa đổi, bổ sung Điều 37 Luật CBCC 2008
– Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học.
– Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
4. Về ngạch công chức: bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 42 Luật CBCC 2008
Bổ sung thêm 01 loại ngạch công chức, ngạch này do Chính phủ quy định bên cạnh các ngạch Chuyên viên cao cấp và tương đương, Chuyên viên chính và tương đương, Chuyên viên và tương đương, Cán sự và tương đương, Nhân viên.
5. Về nâng ngạch công chức: sửa đổi, bổ sung Điều 44 Luật CBCC 2008
Bổ sung thêm hình thức xét nâng ngạch công chức, Luật 2008 chỉ có hình thức thi nâng ngạch.
6. Về xác định công chức cấp xã:sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 61 Luật CBCC 2008
Công chức cấp xã chức danh Trưởng Công an chỉ còn đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018. Như vậy, Trưởng công an phường, Trưởng công an xã, thị trấn đã tổ chức chức công an chính quy thì không còn là công chức cấp xã nữa mà sẽ là đối tượng thuộc Lực lượng công an nhân dân.
7. Về các hình thức kỷ luật đối với công chức: sửa đổi, bổ sung Điều 79 Luật CBCC 2008
Bổ sung quy định: Công chức bị Tòa án kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
8. Về thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức: sửa đổi, bổ sung Điều 80 Luật CBCC 2008
– Quy định lại thời hiệu xử lý kỷ luật như sau:
+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định nêu trên.
– Đồng thời quy định việc không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với 04 trường hợp:
+ Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
+ Có hành vi vi phạm về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
9. Về việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu: sửa đổi, bổ sung Điều 84 Luật CBCC 2008
Ngoài đối tượng đang là cán bộ, công chức, Luật sửa đổi năm 2019 còn bổ sung quy định về xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau:
– Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
– Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
10. Về loại hợp đồng làm việc đối với viên chức: sửa đổi, bổ sung Điều 25 của Luật Viên chức 2010
– Đối với những người được tuyển dụng vào làm viên chức từ ngày 01/7/2020 thì thực hiện ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
– Vẫn giữ nguyên hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với 03 trường hợp sau:
+ Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;
+ Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định;
+ Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
11. Về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc: bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 29 của Luật Viên chức 2010
Thêm trường hợp : khi viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
183 Views